Giảm mức đóng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Nghị quyết 116/NQ-CP về quy chế hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo quy định, đối tượng áp dụng là NLĐ đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30-9-2021 (không bao gồm NLĐ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên). NLĐ đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-2020 đến hết 30-9-2021, có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng. Thời gian thực hiện việc hỗ trợ NLĐ là từ ngày 1-10 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31-12.
Nghị quyết 116 cũng quy định giảm mức đóng vào Quỹ BHTN cho NSDLĐ. Đối tượng áp dụng là NSDLĐ quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia BHTN trước ngày 1-10-2021. NSDLĐ được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTN. Thời gian thực hiện giảm mức đóng từ ngày 1-10-2021 đến hết ngày 30-9-2022.
Hỗ trợ chi phí tư vấn, đào tạo cho doanh nghiệp
Nghị định 80/2021 có hiệu lực từ ngày 15-10. Điều 13 (Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa) quy định, hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp (DN) đối với DN siêu nhỏ, hoặc không quá 70 triệu đồng/năm/DN đối với DN siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, DN siêu nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và DN siêu nhỏ là DN xã hội. Đồng thời, hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 100 triệu đồng/năm/DN đối với DN nhỏ, hoặc không quá 150 triệu đồng/năm/DN đối với DN nhỏ do phụ nữ làm chủ, DN nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và DN nhỏ là DN xã hội; hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/DN đối với DN vừa, hoặc không quá 200 triệu đồng/năm/DN đối với DN vừa do phụ nữ làm chủ, DN vừa sử dụng nhiều lao động nữ và DN vừa là DN xã hội.
Điều 14 (Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DN nhỏ và vừa) quy định hỗ trợ 100% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và tối đa 70% tổng chi phí của một khóa quản trị DN cho DN nhỏ và vừa; hỗ trợ tối đa 70% tổng chi phí của một khóa đào tạo tại DN nhỏ và vừa nhưng không quá 1 khóa/năm/DN; hỗ trợ 100% tổng chi phí của một khóa đào tạo tại DN nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, DN nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và DN nhỏ và vừa là DN xã hội, nhưng không quá 1 khóa/năm/DN…
Điều 22 (nội dung hỗ trợ DN nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo) quy định hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 20 triệu đồng/năm/DN; hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/DN; hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng bản mô tả sáng chế, bản thiết kế kiểu dáng công nghiệp, bản thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/DN; hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/DN…
Điều 25 (nội dung hỗ trợ DN nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị), quy định hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn đánh giá toàn diện năng lực của DN nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/DN...
Theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, khi đăng kiểm ô tô không còn phải xuất trình bảo hiểm xe như quy định cũ, chỉ cần xuất trình giấy tờ về đăng ký xe hoặc giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe. Đồng thời, nộp bản chính giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới đối với trường hợp xe cải tạo. Tăng thời hạn đăng kiểm xe kinh doanh vận tải đến 9 chỗ từ 18 tháng lên 24 tháng đối với chu kỳ đầu, và từ 6 tháng lên 12 tháng đối với chu kỳ tiếp theo.