Đối tượng áp dụng gồm: người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động gồm doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu (LTT) quy định tại nghị định này.
Nghị định này quy định mức LTT tháng và mức LTT giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. |
Nghị định cũng nêu rõ mức LTT tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức LTT tháng.
Mức LTT giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức LTT tháng hoặc mức LTT giờ.
Đây là lần đầu tiên Chính phủ quy định mức LTT giờ. Phương pháp xác định LTT giờ dựa trên quy đổi tương đương từ mức LTT tháng và thời gian làm việc tiêu chuẩn để bảo vệ được quyền lợi của nhóm lao động làm những công việc linh hoạt, bán thời gian,