UBND TPHCM vừa có tờ trình gửi HĐND TPHCM cho ý kiến về mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) và mức tỷ lệ (%) thu đối với đất có mặt nước làm căn cứ để tính tiền thuê đất trên địa bàn TPHCM
Tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất theo quy định cũ khá cao
Theo UBND TPHCM, ngoài đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo Quyết định 50 không còn phù hợp thì tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất tại quyết định này được xây dựng trên cơ sở Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định cũ, nên có tỷ lệ khá cao (từ 1% đến 2% tùy theo khu vực và tùy theo mục đích thuê đất).
Hiện nay, UBND TPHCM đã ban hành Quyết định số 79, theo đó, giá đất được xây dựng theo hướng tiệm cận với giá thị trường, giá đất tăng nhiều lần đặc biệt là khu vực quận, huyện ngoại thành, nếu không điều chỉnh tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất sẽ gây biến động lớn về chi phí đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, không mang tính chất khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp và dễ dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện về đơn giá thuê đất.
Theo UBND TPHCM, Quyết định Quy định mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) và mức tỷ lệ (%) thu đối với đất có mặt nước làm căn cứ để tính tiền thuê đất trên địa bàn TPHCM là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, là cơ sở để tính thu tiền thuê đất trên toàn địa bàn TPHCM. Đây là cơ sở nhằm bảo đảm kịp thời huy động nguồn thu từ tiền thuê đất và không làm gián đoạn việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cũng như các thủ tục đất đai khác của người thuê đất; đồng thời xây dựng tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất để phù hợp với Bảng giá đất tại Quyết định 79. Do đó, UBND TPHCM cho rằng việc ban hành quy định mới thay thế Quyết định 50 là cần thiết.
Các đối tượng bị tác động của mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) và mức tỷ lệ (%) thu đối với đất có mặt nước, gồm: Cơ quan nhà nước thực hiện việc quản lý, tính, thu tiền thuê đất; người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 được Nhà nước cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất. Đó còn là các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tính, thu, nộp, quản lý tiền thuê đất.
Đề xuất tính đơn giá theo từng khu vực
Cụ thể, UBND TPHCM đề xuất tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm áp dụng cho trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, được áp dụng theo từng nhóm mục đích sử dụng đất thuê như sau:
- Đối với nhóm đất nông nghiệp (kể cả đất thuê trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao) là 0,25%
- Đối với đất thuê trong Khu Công nghệ cao, Khu Công viên phần mềm Quang Trung; Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất, Cụm Công nghiệp là 0,5%
- Nhóm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (trừ các loại đất quy định tại khoản 2 trên) và đất công trình công cộng có mục đích kinh doanh, được xác định theo từng khu vực như sau:
+ Khu vực 1, gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 10, Phú Nhuận là 1%
+ Khu vực 2, gồm: TP Thủ Đức, các quận: 6, 7, 8, 11, 12, Bình Thạnh, Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp là 0,75%
+ Khu vực 3, gồm các huyện: Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ, Nhà Bè là 0,5%
- Đất thương mại, dịch vụ được xác định theo từng khu vực như sau:
+ Khu vực 1, gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 10, Phú Nhuận là 1,5%
+ Khu vực 2, gồm: TP Thủ Đức, các quận: 6, 7, 8, 11, 12, Bình Thạnh, Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp là 1%
+ Khu vực 3, gồm các huyện: Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ, Nhà Bè là 0,75%
* Mức tỷ lệ (%) thu đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất):
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất được tính bằng 20% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
* Mức tỷ lệ (%) thu đối với đất có mặt nước:
- Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được tính bằng 20% của đơn giá thuê đất hằng năm của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
- Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích.