Do vậy, để giúp doanh nghiệp tránh những sai sót về doanh thu tính thuế, các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, đồng thời đảm bảo chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tránh sai sót, chúng tôi giới thiệu một số quy định để doanh nghiệp tham khảo.
Chi phúc lợi không quá 1 tháng lương
Nhiều khoản chi, trong đó có những khoản được luật quy định nhưng doanh nghiệp vẫn không biết mức chi, thủ tục chi như thế nào hợp pháp. Trong khi đó, tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính có quy định cụ thể các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Cụ thể, những khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây sẽ tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp gồm: khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh; khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Đối với các khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động nếu rơi vào một trong các trường hợp sau sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, nếu các khoản chi này đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật; các khoản chi tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của công ty - tổng công ty - tập đoàn, quy chế thưởng do chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc quy định theo quy chế tài chính…
Những khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế cũng không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, đối với một số khoản có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị bệnh, chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Những khoản chi này phải có chứng từ rõ ràng và không được quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp, nếu cao hơn mức đó sẽ không được chấp nhận.
Hàng biếu tặng có được đưa vào doanh thu tính thuế?
Những vấn đề doanh nghiệp khó khăn trong xác định doanh thu khi bán trả chậm, trả góp… cũng được Tổng cục Thuế giải thích, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua (dù trả tiền hay chưa). Lâu nay, doanh nghiệp thường hiểu doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu tặng thì được dùng để tính thuế TNDN. Thế nhưng, ngành thuế hướng dẫn, chỉ hàng dùng để biếu tặng khách hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tính thuế TNDN. Riêng hàng dùng để biếu tặng không phải là khách hàng, không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Riêng đối với khoản chi tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam, theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông, hoặc tiền nhà cho người lao động được doanh nghiệp chi trả nếu được quy định tại hợp đồng lao động và có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định thì mới được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên (do cá nhân làm chủ); thù lao cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Do vậy, việc khai báo thuế phải được doanh nghiệp hiểu và thực hiện đầy đủ để tránh phát sinh tiền chậm nộp khi cuối năm quyết toán thuế bị loại trừ các khoản chi này.
Hồ sơ quyết toán thuế TNDN gồm: Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN (ban hành kèm Thông tư 151/2014/TT-BTC). Báo cáo tài chính năm. Phụ lục kèm theo tờ khai (tùy theo thực tế phát sinh) ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC: Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ). Phụ lục mẫu số 03-1B/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngân hàng, tín dụng). Phụ lục mẫu số 03-1C/TNDN (dành cho người nộp thuế là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) |