Những điều đáng lưu ý về Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 1-7

Bộ Công an đã chuẩn bị đầy đủ điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện Luật Căn cước, như thu thập mống mắt và ADN; bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước, cấp thẻ căn cước cho người dưới 6 tuổi; chứng minh nhân dân (CMND) 9 số hết hiệu lực từ 1-1-2025…

Mẫu Thẻ Căn cước mới chính thức vào ngày 1-7
Mẫu Thẻ Căn cước mới chính thức vào ngày 1-7

Tên gọi: Khi Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 1-7-2024 sẽ chính thức đổi tên Căn cước công dân (CCCD) thành Căn cước (Điều 3).

Về giá trị sử dụng của Thẻ Căn cước công dân (CCCD), chứng minh nhân dân (CMND) đã được cấp (Điều 46): Những Thẻ CCCD được cấp trước ngày 1-7-2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Người dân có nhu cầu vẫn được cấp đổi sang thẻ căn cước.

Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15-1 đến trước ngày 30-6-2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30-6-2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, thẻ CCCD vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

CMND hết hiệu lực từ 1-1-2025 (Điều 46): CMND còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31-12-2024.

Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên Thẻ căn cước (Điều 18): Thẻ căn cước mới bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.

Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 18 và Điều 19): công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu; công dân Việt Nam có nơi cư trú gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi ở hiện tại được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thẻ căn cước mới thay thông tin nơi thường trú bằng thông tin nơi cư trú).

Cấp thẻ căn cước cho người dưới 6 tuổi (Điều 23): Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 6 tuổi thông qua Cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia; không thu nhận thông tin nhận dạng và sinh trắc học của người dưới 6 tuổi.

6ea296a7fc2c5f72063d.jpg
Mặt sau của Thẻ Căn cước chính thức từ ngày 1-7

Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận Căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30): Giấy chứng nhận Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về Căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên. Giấy chứng nhận Căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều 31 và Điều 33): Mỗi công dân Việt Nam được cấp 1 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (VNeID). Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23): Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 6 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.

cfe4f3af213f8261db2e.jpg
Người dân làm thủ tục cấp CCCD tại Phòng PC06, Công an TPHCM vào tháng 2-2024

Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước (Điều 22): Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng quyết định. Khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước, người dân có thể đề nghị tích hợp các thông tin trên vào thẻ căn cước.

Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.

Tin cùng chuyên mục