1. Phạm vi, ranh giới và quy mô lập điều chỉnh quy hoạch:
- Phạm vi, ranh giới nghiên cứu trực tiếp: bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính TPHCM, với diện tích 2.095 km2 và 28,70 km2 khu đô thị lấn biển Cần Giờ.
- Phạm vi nghiên cứu gián tiếp: bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính TPHCM và các tỉnh xung quanh thuộc vùng thành phố Hồ Chí Minh (vùng kinh tế trọng điểm phía Nam), gồm: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang; với diện tích khoảng 30.404 km2.
2. Thời hạn quy hoạch:
Đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060.
3. Mục tiêu và quan điểm:
a) Mục tiêu:
Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kết nối vùng giữa TPHCM và các địa phương lân cận cũng như kết nối giữa các khu vực khác nhau của TPHCM một cách chiến lược, trọng điểm và phát huy hiệu quả;
Trọng tâm phát triển Thành phố Thủ Đức theo mô hình đô thị sáng tạo tương tác cao, trở thành thành phố kinh tế tri thức và trí tuệ nhân tạo, động lực tăng trưởng 4.0 của TPHCM và khu vực;
Phát triển đô thị TPHCM thích ứng biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
Phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng (TOD), theo đó định hướng phát triển đô thị mật độ cao, sử dụng đất hỗn hợp xung quanh các nhà ga giao thông công cộng sức chở lớn;
Đảm bảo yêu cầu mối quan hệ hài hòa, hữu cơ, kết nối chặt chẽ giữa phát triển mở rộng đô thị và tái phát triển các khu đô thị hiện hữu;
Hình thành các hạt nhân của các trung tâm chính và trung tâm phụ: trung tâm tài chính, thương mại dịch vụ, trung tâm y tế, văn hóa, nghiên cứu, giáo dục đào tạo của vùng đô thị và các hạt nhân của các khu đô thị; củng cố cấu trúc đô thị đa cực;
Giữ gìn và nâng cao bản sắc không gian kiến trúc cảnh quan TPHCM;
Đảm bảo nhu cầu nhà ở và dịch vụ công cộng; phát triển quỹ đất cây xanh trong các khu vực hiện hữu; môi trường không khí đảm bảo sức khỏe; người dân được tiếp cận với thực phẩm sạch giá cả hợp lý;
Đảm bảo nguồn cung cấp nước sạch ổn định, đủ lượng nước và đảm bảo chất lượng nước (từ nguồn nước mặt, hạn chế khai thác nước ngầm), tăng tỷ lệ nước sạch được sử dụng từ nguồn nước thay thế như nước mưa.
b) Quan điểm:
- Huy động hiệu quả mọi nguồn lực và tận dụng thời cơ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; không ngừng đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, xây dựng Thành phố thông minh, phát triển nhanh, bền vững, giữ vững vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước.
- Phát huy vai trò đặc biệt của TPHCM trong mối quan hệ với vùng TPHCM, vùng trọng điểm phía Nam, với cả nước và quốc tế; Đẩy mạnh liên kết vùng, hợp tác quốc tế, đặc biệt thông qua thỏa thuận hợp tác chiến lược giữa các bên trên các lĩnh vực ưu tiên của thành phố.
- Phát triển hài hoà, đồng bộ giữa xây dựng mới và cải tạo, chỉnh trang đô thị; giữa phát triển không gian đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trường;
- Phát triển thành phố hiện đại, có bản sắc; phát huy thế mạnh đặc thù sông nước, đồng thời tạo sức hấp dẫn của đô thị; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Phát huy hiệu quả mọi nguồn lực xây dựng các hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; tập trung ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng giao thông và hạ tầng số.
- Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Giữ vững ổn định, an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội và đảm bảo quốc phòng trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của thành phố.
4. Tính chất:
- Là đô thị loại đặc biệt trực thuộc Trung ương, trung tâm kinh tế lớn nhất của quốc gia về du lịch, dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, công nghiệp/nông nghiệp kỹ thuật cao, thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng, kinh tế biển, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị Quốc gia;
- Là trung tâm văn hóa thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ của khu vực miền Đông Nam bộ;
- Là đầu mối giao thông, hạ tầng số quan trọng trong Vùng, Quốc gia và Quốc tế;
- Là một trong những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh khu vực miền Đông Nam bộ và cả nước.
5. Dự báo phát triển sơ bộ:
a) Quy mô dân số:
- Đến năm 2040 khoảng 13-14 triệu người (tầm nhìn đến năm 2060 là 16 triệu người);
- Phân bố dân cư: được nghiên cứu phân bổ hợp lý trong quá trình lập đồ án. Dự kiến khu vực nội thành cũ từ 4,5 - 5,0 triệu người; Thành phố Thủ Đức 1,9 triệu người (tầm nhìn đến năm 2060 là 3 triệu người); khu nội thành phát triển từ 2,2 - 2,9 triệu người; khu ngoại thành khoảng 4,2 - 5,6 triệu người (trong đó dân số nông thôn khoảng 0,5 triệu người) - riêng khu đô thị du lịch biển Cần Giờ khoảng 230.000 người.
c) Quy mô đất đai xây dựng đô thị: đến năm 2040 khoảng 100.000 - 110.000 ha; trong đó: khu nội thành cũ khoảng 14.000 ha; khu nội thành phát triển khoảng 35.000 ha (bao gồm Thành phố Thủ Đức) và khu ngoại thành khoảng 50.000 - 60.000 ha.
(Việc phân tích, đánh giá và dự báo quy mô dân số và đất xây dựng đô thị chính xác sẽ được đề xuất và lựa chọn cụ thể cho các kịch bản phù hợp trong quá trình nghiên cứu đồ án quy hoạch).
6. Những yêu cầu trọng tâm trong nội dung điều chỉnh quy hoạch chung TPHCM:
a) Rà soát tổng thể về nội dung quy hoạch chung đã được phê duyệt năm 2010, trên cơ sở:
+ Đánh giá tình hình thực tiễn phát triển của TPHCM.
+ Đánh giá các quy hoạch trên địa bàn trên TPHCM đã được lập và phê duyệt; rà soát định hướng phát triển không gian đô thị, quy hoạch sử dụng đất, vấn đề đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội của thành phố.
b) Dự báo các nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, trong bối cảnh phát triển của khu vực, các cơ hội phát triển mới, đảm bảo định hướng để phát triển hài hòa với yêu cầu chiến lược phát triển bền vững kinh tế vùng, phát triển đô thị sáng tạo tương tác cao, đô thị thông minh, đô thị phát triển bền vững.
c) Nghiên cứu trên nền đô thị đã hình thành và phát triển qua nhiều thời kỳ, đề xuất một bản quy hoạch điều chỉnh mang tính khả thi cao, phù hợp với tầm nhìn và linh hoạt ứng phó với các biến động; điều chỉnh việc sử dụng đất có hiệu quả hơn, tạo thêm dư địa phát triển từ giá trị đất và bảo đảm khả năng dự trữ cho tương lai.
d) Triển khai những chủ trương, định hướng quan trọng của Thành phố có liên quan đến quy hoạch, phát triển đô thị và phát triển kinh tế xã hội; phối hợp các chương trình, dự án quan trọng của thành phố trong một khung phát triển có tầm nhìn dài hạn và có tính thực thi cao.
e) Cập nhật những nội dung điều chỉnh cục bộ của Quy hoạch chung Thành phố trong quá trình thực hiện vừa qua trong một tổng thể quy hoạch đồng bộ; phát huy được những cơ hội và khắc phục, điều chỉnh những hạn chế, vấn đề.
f) Xác định, đề xuất một kế hoạch ưu tiên thực hiện quy hoạch rõ ràng, cụ thể gắn với nguồn lực thực hiện; thể hiện được phạm vi về không gian-đất đai; lựa chọn những vấn đề bất cập ưu tiên giải quyết (về liên kết vùng, phân bố dân cư, nhà ở, chất lượng sống, giao thông đô thị, quản lý ngập, sử dụng tài nguyên…), cải thiện hiện trạng và đẩy mạnh phát triển đô thị, kinh tế-xã hội Thành phố.
g) Phối hợp về dữ liệu, dự báo và định hướng phát triển với nội dung TPHCM thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 đang được triển khai lập đồng thời.
7. Các yêu cầu về nội dung nghiên cứu quy hoạch:
a) Đánh giá thực trạng phát triển đô thị:
- Đánh giá vị trí và mối quan hệ vùng: Đánh giá lợi thế và hạn chế do vị trí địa lý của thành phố; đánh giá bối cảnh tương quan quốc tế và khu vực, bối cảnh tương quan trong nước, bối cảnh vùng. Đánh giá xu thế phát triển của quy hoạch vùng đối với quy hoạch và phát triển của TPHCM.
- Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội: Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế TPHCM thông qua các chỉ số kinh tế đô thị. Xác định cơ cấu nghề nghiệp, tỷ lệ dân số, lao động, tình hình phân bố dân cư, thu nhập, các hiện tượng dịch cư, các vấn đề do đô thị hóa.
- Đánh giá định hướng phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất, cấu trúc đô thị: Phân tích, đánh giá về hiện trạng sử dụng đất. Phân tích cấu trúc phân bố các chức năng chính, cấu trúc cảnh quan, các khu vực nổi bật như cửa ngõ đô thị, các khu trung tâm, quảng trường, khu cây xanh, khu vui chơi giải trí, khu chức năng đặc thù. Đánh giá thực trạng phát triển của đô thị về đô thị hóa, không gian xanh, điểm nhấn kiến trúc, quản lý đô thị... Đánh giá tổng hợp và lựa chọn quỹ đất phát triển, tái phát triển đô thị.
- Đánh giá hiện trạng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Bao gồm giao thông, cao độ nền và thoát nước mưa, cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước thải và quản lý chất thải rắn, quản lý nghĩa trang, bảo vệ môi trường,... trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch. Xác định những vấn đề còn tồn tại về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị để đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt.
- Đánh giá hiện trạng các hệ thống hạ tầng xã hội: y tế, giáo dục, văn hóa, nhà ở, công viên cây xanh...
- Tổng hợp chung về đánh giá thực trạng phát triển đô thị để xác định các vấn đề cần giải quyết trong nội dung điều chỉnh quy hoạch.
b) Xác định tầm nhìn, mục tiêu phát triển đô thị:
- Xây dựng tầm nhìn đến năm 2060: “TPHCM là thành phố đổi mới, sáng tạo, phát triển năng động, tiên phong trong vùng đô thị lớn, trung tâm kinh tế tri thức và giao thương quốc tế của Việt Nam, trung tâm tài chính và dịch vụ của châu Á Thái Bình Dương, là thành phố có chất lượng sống tốt và môi trường làm việc hấp dẫn, có tính đa dạng văn hóa, bảo tồn di sản và cảnh quan sông nước, có hạ tầng đô thị bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu”.
- Xác định mục tiêu đến năm 2040:
+ Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kết nối vùng giữa TPHCM và các địa phương lân cận cũng như kết nối giữa các khu vực khác nhau của Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Phát triển không gian đô thị TPHCM thích ứng biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
+ Phát triển đô thị tích hợp với hệ thống giao thông công cộng (TOD), theo đó định hướng phát triển đô thị mật độ cao, kết hợp các chức năng khác nhau xung quanh các nhà ga giao thông công cộng sức chở lớn;
+ Cân bằng giữa phát triển mở rộng đô thị và tái phát triển các khu đô thị hiện hữu;
+ Hình thành các hạt nhân của các trung tâm: trung tâm tri thức, trung tâm y tế, văn hóa, giáo dục của vùng đô thị và các hạt nhân của các khu đô thị mới; củng cố cấu trúc đô thị đa cực;
+ Giữ gìn và định hình bản sắc không gian đô thị của Thành phố;
+ Mỗi người dân được đảm bảo nhu cầu nhà ở và dịch vụ công cộng; phát triển quỹ đất cây xanh trong các khu vực hiện hữu; môi trường không khí đảm bảo sức khỏe; người dân được tiếp cận với thực phẩm sạch giá rẻ với nền nông nghiệp đô thị kỹ thuật cao;
+ Đảm bảo nguồn cung cấp nước sạch ổn định, đủ lượng nước và đảm bảo chất lượng nước (từ nguồn nước mặt, hạn chế khai thác nước ngầm), tăng tỷ lệ nước sạch được sử dụng từ nguồn nước thay thế như nước mưa.
- Xác định hệ thống các chỉ tiêu phát triển đô thị: kế thừa hệ thống các chỉ tiêu theo quy hoạch chung năm 2010 và vận dụng chỉ tiêu mới theo QCVN 01-2019, cụ thể hóa mục tiêu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040 và tầm nhìn đến năm 2060 để dự báo về phát triển kinh tế - xã hội, quy mô dân số, quy mô đất xây dựng đô thị và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
c) Định hướng phát triển không gian:
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về kiểm soát phát triển không gian đô thị, công trình cao tầng, bố trí các không gian công cộng cho dân cư đô thị và khách du lịch; đầu tư hệ thống hạ tầng xã hội theo hướng chất lượng cao và hiện đại.
- Đề xuất điều chỉnh mô hình, cấu trúc không gian toàn đô thị, có tính đến liên kết vùng trên cơ sở tầm nhìn, mục tiêu, tính chất đô thị.
- Dựa trên quan điểm và mục tiêu phát triển, định hướng phát triển không gian thành phố, nghiên cứu định hướng phát triển kiến trúc - cảnh quan các khu đô thị mới, các khu vực chỉnh trang trong khu đô thị cũ, các khu chức năng quan trọng; đặc biệt chú ý việc xây dựng cải tạo, chỉnh trang khu trung tâm hiện hữu theo hướng hiện đại kết hợp giữ gìn các công trình văn hoá, kiến trúc có giá trị; triển khai nghiên cứu thiết kế đô thị tại các khu đô thị quan trọng, làm cơ sở cho công tác quản lý xây dựng đô thị.
- Đề xuất điều chỉnh định hướng phát triển không gian đô thị theo hướng phát triển bền vững, tăng diện tích giao thông đường bộ, công viên cây xanh, bảo vệ hệ sinh thái đô thị, lưu ý các khu bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Định hướng phát triển cho các khu vực đô thị, bao gồm:
+ Giải pháp cho khu đô thị hiện hữu: Đề xuất giải pháp tái phát triển, chỉnh trang, bổ sung hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, không gian mở cho đô thị hiện hữu. Đề xuất các chỉ tiêu kiểm soát phát triển cho từng khu vực (như dân số, chiều cao tầng xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất...).
+ Giải pháp cho các khu vực phát triển mới: Đề xuất ý tưởng, các mục tiêu, định hướng phát triển và mở rộng đô thị, đặc biệt là khu vực phía Đông thành phố (Thành phố Thủ Đức – khu đô thị sáng tạo tương tác cao). Xác định vị trí, vai trò các khu vực đô thị, các khu chức năng... trong đó có lưu ý đến việc bảo tồn và phát triển khu vực rừng ngập mặn Cần Giờ. Xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc phát triển đối với các khu chức năng. Xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan, các khu vực trung tâm, điểm nhấn trong đô thị và đề xuất nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian cho các khu vực. Cụ thể như sau:
● Đề xuất mô hình phát triển Thành phố dựa trên nguyên tắc gắn kết với các đô thị khác trong vùng TPHCM; không phát triển đô thị trong các khu vực bảo tồn thiên nhiên và sinh thái đô thị;
● Đề xuất hướng phát triển không gian Thành phố, bao gồm nội thành và ngoại thành; cấu trúc liên kết với các hạt nhân đô thị trong vùng TPHCM để hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của Thành phố trên cơ sở thống nhất về không gian phát triển đô thị;
● Đề xuất các phương án phân vùng chức năng; xác định vùng phát triển đô thị, vùng phát triển công nghiệp, vùng sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, vùng nông nghiệp, vùng bảo tồn thiên nhiên;
● Đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp mô hình phát triển của Thành phố, với đặc thù của điều kiện địa hình, địa chất thủy văn trong từng vùng, từng khu chức năng và theo từng giai đoạn phát triển của Thành phố;
● Đề xuất phân khu chức năng và cơ cấu tổ chức không gian Thành phố, bao gồm:
* Khu dân dụng (khu nội thành cũ, khu nội thành phát triển, khu ngoại thành; các khu dân cư nông thôn; các khu cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội); trong đó trọng tâm là Thành phố Thủ Đức theo mô hình đô thị sáng tạo tương tác cao, Khu đô thị - cảng Hiệp Phước, Khu đô thị Tây Bắc, Khu đô thị Bình Quới - Thanh Đa, Khu đô thị du lịch biển Cần Giờ;
* Các cụm, khu công nghiệp: theo hướng di dời các xí nghiệp công nghiệp ô nhiễm ra khỏi khu vực nội thành cũ; hạn chế phát triển công nghiệp trong khu vực nội thành phát triển; sắp xếp công nghiệp theo chuyên ngành và thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sạch, hiện đại, có hàm lượng khoa học cao, giá trị gia tăng lớn, sử dụng ít lao động phổ thông và không gây ô nhiễm môi trường;
* Hệ thống các trung tâm tổng hợp, trung tâm chuyên ngành kết hợp phát triển đô thị (văn hoá, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục thể thao, du lịch nghỉ dưỡng…), trung tâm khu đô thị;
* Hệ thống các khu công viên cây xanh, mặt nước, không gian mở, đặc biệt là cảnh quan dọc 2 bờ sông Sài Gòn; các điểm và khu cây xanh trong khu vực nội thành cũ dựa trên nguyên tắc khai thác các trục cảnh quan, sông nước và kênh rạch của Thành phố để thực hiện đồng thời các chức năng giao thông thủy, tiêu thoát nước, điều tiết nước và cảnh quan;
* Các khu vực bảo tồn, đặc biệt bảo vệ khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thuộc địa bàn huyện Củ Chi, Bình Chánh; cấm và hạn chế xây dựng trong các khu vực vành đai bảo vệ an toàn sân bay, các khu an ninh, quốc phòng; hạn chế phát triển đô thị trong các khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp có chức năng kết hợp làm vành đai sinh thái của Thành phố.
+ Định hướng không gian ngầm: xác định hệ thống công trình ngầm, tổ hợp công trình ngầm đa năng, tiến tới lập quy hoạch định hướng không gian ngầm trong thành phố và đề xuất các yêu cầu quản lý, sử dụng.
+ Nghiên cứu, đề xuất các khu vực tạo điểm nhấn kiến trúc (về chiều cao và đường chân trời, về các khu vực kiến trúc đặc trưng) để tạo bản sắc riêng cho TPHCM. Đề xuất các quy định quản lý, hướng dẫn kiểm soát phát triển, làm cơ sở xây dựng quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn thành phố phù hợp theo từng giai đoạn, từng bước xây dựng hình ảnh đặc trưng cho quy hoạch kiến trúc đô thị TPHCM.
d) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phân bố và phát triển hạ tầng xã hội; dự báo các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật; đề xuất giải pháp xây mới và cải tạo cho các khu chức năng (cấp quốc gia, cấp vùng, cấp đô thị), lồng ghép các định hướng các quy hoạch chuyên ngành vào điều chỉnh quy hoạch chung.
đ) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông: Đề xuất giải pháp phát triển hạ tầng giao thông đáp ứng nhu cầu giao thông trên cơ sở dự báo nhu cầu vận tải hành khách, hàng hoá. Nghiên cứu quy hoạch hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường không, kho bãi hậu cần … Nghiên cứu thiết lập hệ thống giao thông công cộng đô thị, giao thông tĩnh và xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông thông minh, dịch vụ thông minh. Quy hoạch kết nối hệ thống giao thông ngầm với quy hoạch không gian ngầm của thành phố. Đề xuất quan điểm giải quyết vấn đề giao thông khu nội thành cũ, khu trung tâm
- Cao độ nền và thoát nước mưa: Đề xuất chiến lược cải tạo cao độ nền và thoát nước mặt toàn đô thị, trong đó xem xét đến tác động kép của hiện tượng sụt lún nền đất và biến đổi khí hậu. Đề xuất các giải pháp san lấp tạo mặt bằng xây dựng, tăng diện tích mặt thấm và tăng khả năng trữ nước trước khi xả ra nguồn thoát. Xác định cao độ xây dựng khống chế cho các khu đô thị, phù hợp với lưu vực thoát nước và giải pháp đê, kè bảo vệ. Đề xuất hệ thống thoát nước mưa hợp lý, từng bước tách riêng giữa hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ngập do mưa, do triều. Đề xuất các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng... Cập nhật điều chỉnh quy hoạch tổng thể thoát nước kết hợp quy hoạch thủy lợi chống ngập úng (phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng thành phố).
- Thông tin liên lạc: Đề xuất chiến lược phát triển hệ thống thông tin liên lạc, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị theo mô hình đô thị thông minh. Đề xuất quy định về quản lý, sắp xếp việc ngầm hóa, sử dụng chung hạ tầng mạng viễn thông.
- Cấp nước: Dự báo nhu cầu sử dụng nước toàn đô thị và theo các khu vực trong đô thị. Đề xuất chiến lược nước sạch. Xác định chỉ tiêu và tiêu chuẩn thiết kế. Đánh giá và lựa chọn nguồn cấp nước; lập các phương án cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; lựa chọn công nghệ xử lý nước, tái sử dụng nguồn nước. Xác định quy mô các công trình đầu mối cấp nước, vị trí công trình đầu mối, công suất khai thác. Đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nước và các công trình cấp nước, an ninh nguồn nước.
- Cấp điện: Dự báo nhu cầu phụ tải điện, xác định nguồn cung cấp điện trong những năm tới. Đề xuất lưới truyền tải và phân phối điện. Đề xuất các giải pháp thiết kế lưới điện không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Đề xuất các giải pháp sử dụng năng lượng sạch, tái tạo và giải pháp tiết kiệm năng lượng.
- Thoát nước thải: Xác định phương án xử lý nước thải cho từng lưu vực của Thành phố, xác các yêu cầu về quy chuẩn nước thải sau khi xử lý. Đề xuất giải pháp yêu cầu tái sử dụng nước thải, các yêu cầu về an toàn môi trường, mạng lưới thoát nước.
- Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: Xác định phương án xử lý chất thải rắn. Đề xuất các giải pháp xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung, nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng. Yêu cầu về khoảng cách an toàn môi trường trạm trung chuyển, các khu xử lý chất thải rắn. Đề xuất vị trí, quy mô, công suất công trình đầu mối xử lý chất thải rắn.
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá môi trường chiến lược nhằm kiểm chứng những quyết định về bố trí các khu chức năng, các trung tâm công nghiệp sản xuất, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường khi mở rộng các khu đô thị mới, đảm bảo giữ gìn và chuyển hóa hợp lý khu vực nông nghiệp xung quanh khu vực đô thị hiện nay.
- Đánh giá môi trường chiến lược tích hợp với kịch bản ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng và nguy cơ sụt lún đất, đưa ra các giải pháp môi trường, các khuyến cáo sử dụng đất, cấu trúc đô thị, cơ chế chính sách, nguồn lực, nhằm giảm thiểu các thiệt hại trong trường hợp thiên tai hoặc biến đổi môi trường lớn xảy ra.
g) Các chương trình dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện:
- Phân kỳ các giai đoạn đầu tư: xác định các chương trình dự án ưu tiên thực hiện trong giai đoạn trước mắt. Xác định các chương trình, khu vực trọng tâm đầu tư, cụ thể hoá các mục tiêu, công trình trọng điểm cần đầu tư.
- Đề xuất các cơ chế chính sách nhằm thực hiện quy hoạch. Xác định nguồn lực thực hiện quy hoạch. Tính toán tổng nhu cầu vốn để thực hiện quy hoạch.
h) Lập quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch chung:
Đề xuất quy định quản lý quy hoạch về các quy định chung, quy định cụ thể và quy định về tổ chức thực hiện phù họp với đồ án quy hoạch. Trong đó có kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch chung (lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, chương trình phát triển đô thị, khu vực và kế hoạch phát triển đô thị).
* (Đính kèm văn bản số /SQHKT-HTKT ngày /01/2021 của Sở Quy hoạch-Kiến trúc)