Hỗ trợ NLĐ đang làm việc trong DN
NLĐ đang làm việc trong DN tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện theo quy định (xem infographic).
Trường hợp NLĐ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11-11-2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì phải có tên trong danh sách trả lương của DN của tháng liền kề trước thời điểm DN lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
NLĐ đang làm việc trong DN đáp ứng đủ các điều kiện trên thì được Nhà nước hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ tối đa 3 tháng. Phương thức chi trả hàng tháng.
Hỗ trợ NLĐ quay trở lại thị trường lao động
NLĐ đang làm việc trong DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện (xem infographic).
Trường hợp NLĐ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11-11-2015 của Chính phủ, NLĐ mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội, thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Mức hỗ trợ áp dụng cho đối tượng này là 1.000.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ tối đa 3 tháng. Phương thức chi trả hàng tháng.
Thủ tục nhanh gọn
Trình tự, thủ tục nhận hỗ trợ cụ thể như sau: Người sử dụng lao động tổng hợp danh sách NLĐ đề nghị hỗ trợ trên cơ sở đơn đề nghị của NLĐ, niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 3 ngày làm việc. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực thông tin của NLĐ.
Sau đó, người sử dụng lao động gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để xác nhận NLĐ đang tham gia bảo hiểm xã hội (thời gian xử lý của cơ quan bảo hiểm xã hội là 2 ngày). Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến UBND cấp huyện để thẩm định, trình UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ (thời gian xử lý của UBND cấp huyện là 2 ngày, UBND cấp tỉnh là 2 ngày).
Người sử dụng lao động chi trả cho NLĐ trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ.
Hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp 500.000 đồng/người/tháng, tối đa 3 tháng, chi trả hàng tháng 1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ 1-2-2022 đến 30-6-2022 2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước 1-4-2022 3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động 1.000.000 đồng/người/tháng, tối đa 3 tháng, chi trả hàng tháng 1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ 1-4-2022 đến 30-6-2022 2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ 1-4-2022 đến 30-6-2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó 3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà |