Chiều 13-4, Bộ Tài chính đã tổ chức họp báo chuyên đề về dự án Luật Thuế tài sản. Theo ông Phạm Đình Thi, Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp, hoàn thiện dự luật, thẩm định của Bộ Tư pháp và trình Chính phủ, Quốc hội đưa vào chương trình xây dựng luật.
Theo dự án, đối tượng chịu thuế tài sản với đất gồm: đất ở (tại nông thôn và đô thị); đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp…); đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở. Đối với nhà và công trình xây dựng trên đất, đối tượng chịu thuế là: nhà ở. Đối tượng không chịu thuế gồm: nhà và công trình công cộng; nhà và công trình công nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Theo nhận định của Bộ Tài chính, việc đánh thuế đối với nhà và công trình thương mại, dịch vụ sẽ có tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với 1m2 đất tính thuế. Đối với đất xây nhà chung cư thì diện tích được xác định bằng diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhân với hệ số xác định diện tích đất tính thuế theo quy định của Chính phủ.
Về giá tính thuế đối với nhà thuộc đối tượng chịu thuế, theo Bộ Tài chính sẽ được tính bằng diện tích nhà tính thuế nhân với 1m² nhà tính thuế. Giá 1m² nhà tính thuế được xác định với nhà xây dựng mới thì giá 1m² tính thuế là giá 1m² nhà xây dựng theo từng cấp, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định; đối với nhà đã qua sử dụng: giá 1m² tính thuế bằng giá 1m² nhà xây dựng mới theo từng cấp, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính thuế nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà. Giá tính thuế được ổn định 5 năm kể từ ngày luật có hiệu lực.
Về thuế suất, theo quy định hiện hành, diện tích nhà ở bình quân toàn quốc theo mục tiêu đến năm 2020 đạt 25m² sàn/người. Do đó, nếu tính một hộ gia đình trung bình là 4 người thì diện tích nhà trung bình cho một hộ gia đình khoảng 100m². Theo quy định của pháp luật về xây dựng thì suất vốn đầu tư xây dựng nhà ở bình quân khoảng 7,3 triệu đồng/m². Khi đó, giá trị xây dựng mới của căn nhà 100m² bình quân khoảng 730 triệu đồng. Do đó, Bộ Tài chính xây dựng phương án thuế suất thuế tài sản đối với nhà thuộc đối tượng chịu thuế theo phương án là lấy ngưỡng không chịu thuế là 700 triệu đồng.
Về các phương án thuế suất, Bộ Tài chính lựa chọn phương án với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh; đất xây dựng nhà chung cư): áp dụng mức thuế suất là 0,4% trên toàn bộ giá trị đất. Đối với nhà thuộc đối tượng chịu thuế, Bộ Tài chính đưa ra các phương án. Phương án 1: phần giá tính thuế đối với nhà từ 1 tỷ đồng trở xuống, thuế suất 0%; phần trên 1 tỷ đồng là 0,4%. Phương án 2 là phần giá tính thuế đối với nhà từ 700 triệu đồng trở xuống 0%; phần trên 700 triệu đồng là 0,4%; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng một mức thuế suất là 0,3% (bằng 75% mức thuế suất chung). Đối với đất sử dụng không đúng mục đích; đất và nhà thuộc đối tượng chịu thuế không đưa vào sử dụng: áp dụng mức thuế suất là 1% để góp phần hạn chế tình trạng đầu cơ về đất, hạn chế việc sử dụng đất lãng phí...
Theo dự án, đối tượng chịu thuế tài sản với đất gồm: đất ở (tại nông thôn và đô thị); đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp…); đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở. Đối với nhà và công trình xây dựng trên đất, đối tượng chịu thuế là: nhà ở. Đối tượng không chịu thuế gồm: nhà và công trình công cộng; nhà và công trình công nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Theo nhận định của Bộ Tài chính, việc đánh thuế đối với nhà và công trình thương mại, dịch vụ sẽ có tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với 1m2 đất tính thuế. Đối với đất xây nhà chung cư thì diện tích được xác định bằng diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhân với hệ số xác định diện tích đất tính thuế theo quy định của Chính phủ.
Về giá tính thuế đối với nhà thuộc đối tượng chịu thuế, theo Bộ Tài chính sẽ được tính bằng diện tích nhà tính thuế nhân với 1m² nhà tính thuế. Giá 1m² nhà tính thuế được xác định với nhà xây dựng mới thì giá 1m² tính thuế là giá 1m² nhà xây dựng theo từng cấp, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định; đối với nhà đã qua sử dụng: giá 1m² tính thuế bằng giá 1m² nhà xây dựng mới theo từng cấp, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính thuế nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà. Giá tính thuế được ổn định 5 năm kể từ ngày luật có hiệu lực.
Về thuế suất, theo quy định hiện hành, diện tích nhà ở bình quân toàn quốc theo mục tiêu đến năm 2020 đạt 25m² sàn/người. Do đó, nếu tính một hộ gia đình trung bình là 4 người thì diện tích nhà trung bình cho một hộ gia đình khoảng 100m². Theo quy định của pháp luật về xây dựng thì suất vốn đầu tư xây dựng nhà ở bình quân khoảng 7,3 triệu đồng/m². Khi đó, giá trị xây dựng mới của căn nhà 100m² bình quân khoảng 730 triệu đồng. Do đó, Bộ Tài chính xây dựng phương án thuế suất thuế tài sản đối với nhà thuộc đối tượng chịu thuế theo phương án là lấy ngưỡng không chịu thuế là 700 triệu đồng.
Về các phương án thuế suất, Bộ Tài chính lựa chọn phương án với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh; đất xây dựng nhà chung cư): áp dụng mức thuế suất là 0,4% trên toàn bộ giá trị đất. Đối với nhà thuộc đối tượng chịu thuế, Bộ Tài chính đưa ra các phương án. Phương án 1: phần giá tính thuế đối với nhà từ 1 tỷ đồng trở xuống, thuế suất 0%; phần trên 1 tỷ đồng là 0,4%. Phương án 2 là phần giá tính thuế đối với nhà từ 700 triệu đồng trở xuống 0%; phần trên 700 triệu đồng là 0,4%; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng một mức thuế suất là 0,3% (bằng 75% mức thuế suất chung). Đối với đất sử dụng không đúng mục đích; đất và nhà thuộc đối tượng chịu thuế không đưa vào sử dụng: áp dụng mức thuế suất là 1% để góp phần hạn chế tình trạng đầu cơ về đất, hạn chế việc sử dụng đất lãng phí...