Theo đó, đối với dịch vụ nội địa, giá bốc dỡ container từ tàu (sà lan) lên bãi cảng cho container có hàng là 260.000 - 427.000 đồng/container 20 feet và 439.000 - 627.000 đồng/container 40 feet.
Với việc bốc dỡ từ tàu (sà lan) lên sà lan, ô tô, toa xe tại cầu cảng và ngược lại, giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa dao động từ 234.000 - 384.000 đồng/container 20 feet có hàng và 395.000 - 564.000 đồng/container 40 feet có hàng.
Đối với dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất, khung giá sẽ được áp dụng riêng cho từng khu vực.
Trong đó, thấp nhất là nhóm cảng biển số 5 với mức giá 23 - 27 USD/container 20 feet có hàng từ tàu (sà lan) lên bãi cảng hoặc ngược lại. Mức giá tương ứng cho container 40 feet là 34 - 41 USD.
Mức cao nhất được áp dụng với khu vực cảng nước sâu (bến cảng Lạch Huyện và khu vực Cái Mép - Thị Vải), giá bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất cho mỗi container 20 feet là 57 - 66 USD và cho mỗi container 40 feet là 85 - 97 USD.
Bộ GTVT cũng quy định, đối với container hàng hóa quá khổ, quá tải, container chứa hàng nguy hiểm, container có yêu cầu bốc dỡ, chất xếp, bảo quản đặc biệt mà phát sinh thêm chi phí, khung giá áp dụng không vượt quá 150% khung giá.
Trường hợp doanh nghiệp cảng biển phải bố trí thêm các thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ việc bốc, dỡ hàng hóa, giá dịch vụ của thiết bị phát sinh do hai bên tự thỏa thuận.
Đối với các tuyến container mới tại các bến cảng khu vực II (bao gồm các cảng biển từ vĩ tuyến 11,5 độ đến dưới vĩ tuyến 20 độ và các cảng biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận) và các bến cảng thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, doanh nghiệp cảng được phép áp dụng khung giá dịch vụ bốc dỡ container bằng 80% khung giá theo quyết định của Bộ GTVT trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chính thức mở tuyến mới.