Ngoài các yêu cầu đối với công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ quy định tại Luật Đường sắt, khi xây dựng, cập nhật công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị chạy chung với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng phải đáp ứng một số yêu cầu khác.
Cụ thể: bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt; bảo đảm tải trọng trục, tải trọng rải đều, tốc độ kỹ thuật cho phép của công trình đường sắt ổn định; hạn chế số lượng điểm biến đổi tốc độ trong một khu gian; chiều dài mỗi dải tốc độ trên tuyến phải bảo đảm không ngắn hơn 800m, trừ các điểm chạy chậm cố định. Riêng đối với tải trọng trục, tải trọng rải đều cho mỗi loại đầu máy, toa xe và đoàn tàu quy định như sau: đối với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng phải đồng nhất trong một khu đoạn; đối với đường sắt đô thị chạy chung với đường sắt quốc gia phải đồng nhất trong suốt đoạn, tuyến chạy chung với đường sắt quốc gia.
Thông tư cũng nêu rõ, đối với đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị chạy chung với đường sắt quốc gia, căn cứ trạng thái kỹ thuật cho phép, khả năng khai thác của công trình đường sắt và tải trọng của phương tiện giao thông đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải xây dựng dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia.
Thông tư này cũng quy định công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và có hiệu lực sau 5 ngày, kể từ ngày công bố. Đối với đường sắt chuyên dùng, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng tự xây dựng và công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên tuyến đường sắt do mình đầu tư.