Nhũng trường hợp thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Luật Cư trú có hiệu lực từ ngày 1-7-2021, theo đó khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ đã cấp.
Các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và bị thu hồi sổ bao gồm: đăng ký thường trú; điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; tách hộ; xóa đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; gia hạn tạm trú; xóa đăng ký tạm trú).
Những sổ khác, không thuộc trường hợp bị thu hồi thì vẫn sử dụng bình thường. Đến ngày 1-1-2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mới chính thức bị xóa bỏ hoàn toàn. Cũng từ ngày 1-7-2021 sẽ không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Mọi thông tin về cư trú của người dân sẽ được cập nhật và lưu tại Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thu hồi CMND cũ khi làm căn cước công dân gắn chip
Từ ngày 1-7-2021, theo các Thông tư 59/2021/TT-BCA và Thông tư 60/2021/TT-BCA của Bộ Công an về quy trình, thủ tục cấp căn cước công dân gắn chip, mọi CMND cũ (9 số, 12 số) sẽ được thu hồi khi người dân làm thủ tục đổi sang căn cước công dân gắn chip. Thời gian tối đa để cấp căn cước công dân cho người dân là 8 ngày làm việc (trong đó có 2 ngày để chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư; 3 - 4 ngày để Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính xử lý, phê duyệt, in thẻ và 2 ngày chuyển phát về nơi người dân làm thủ tục).
Bên cạnh đó, mã QR trên thẻ Căn cước công dân chứa thông tin về số CMND cũ của người dân. Do đó, người dân không cần phải xin Giấy xác nhận số CMND và cung cấp khi làm các thủ tục, giao dịch sử dụng số CMND cũ như trước đây, trừ trường hợp mã QR không có thông tin về số Chứng minh nhân dân.
Người dân cũng sẽ được làm căn cước công dân ở nơi tạm trú ngày 1-7-2021, thay vì phải về nơi thường trú như trước đây và không còn phải điền thông tin trên Tờ khai căn cước công dân như trước, mà cán bộ làm thủ tục sẽ tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau đó in phiếu cho người dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên…
Tăng mức trợ cấp cho các đối tượng hưởng bảo trợ xã hội
Theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 1-7-2021, mức trợ cấp cho các đối tượng hưởng bảo trợ xã hội được điều chỉnh tăng, cụ thể như sau:
- Trẻ mồ côi dưới 04 tuổi; trẻ nhiễm HIV thuộc hộ nghèo được hưởng trợ cấp 900.000 đồng/tháng, thay cho mức 675.000 đồng/tháng;
- Người từ đủ 60 đến đủ 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng trợ cấp 540.000 đồng/tháng, thay cho mức 405.000 đồng/tháng;
- Người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp 720.000 đồng/tháng thay cho mức 540.000 đồng/tháng; người khuyết tật nặng được hưởng trợ cấp 540.000 đồng/tháng, thay cho mức 405.000 đồng/tháng…
- Trợ cấp mai táng người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tối thiểu là 18 triệu đồng, trước đây chỉ là 5,4 triệu đồng, với trường hợp gia đình tổ chức mai táng…
- Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác cho hộ dân phải di dời khẩn cấp tối thiểu là 30 triệu đồng/hộ, trước đây tối đa là 20 triệu đồng/hộ…
Thương bệnh binh sản xuất kinh doanh được hỗ trợ cơ sở vật chất, vay vốn ưu đãi
Theo Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 về ưu đãi về người có công, có hiệu lực từ ngày 1-7-2021, thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đây là một chế độ hoàn toàn mới.
Pháp lệnh cũng quy định bổ sung mức trợ cấp hàng tháng cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng lên mức 4.872.000 đồng/tháng.
Vợ hoặc chồng liệt sĩ đã tái giá nhưng vẫn nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha, mẹ đẻ của liệt sĩ khi còn sống sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và được hỗ trợ về bảo hiểm y tế.