Hỏi: Xin giải thích ý nghĩa và cách sử dụng các từ bổ túc, bổ sung, bổ khuyết, bổ cứu, bổ di, bổ trợ, bổ nhiệm, bổ dụng.
Xuân Lý (Thủ Đức, TPHCM)
Từ bổ trong những trường hợp này có nghĩa là tăng thêm. Thuốc bổ là thuốc tăng thêm sức lực cho con người.
Bổ túc là tăng thêm cho đầy đủ. Bổ túc thường nói về văn hóa, nghiệp vụ. Bổ túc văn hóa, bổ túc về nghiệp vụ là kiến thức chưa đủ, tay nghề chưa vững cần bổ túc cho cao hơn, đầy đủ hơn.
Bổ sung là tăng vào cho đầy đủ hơn. Thí dụ bài văn còn thiếu nhiều ý, cần bổ sung. Bổ túc và bổ sung rất gần nghĩa.
Bổ khuyết là thêm vào chỗ thiếu sót và sửa chỗ sai. Từ này gần nghĩa với từ bổ cứu.
Bổ di là thêm vào phần còn sót, còn thiếu (ở một tác phẩm). Đây là một từ hơi cổ. Thí dụ: phần bổ di của một cuốn từ điển.
Bổ trợ là thêm vào để giúp cho một phần nào đó đầy đủ hơn, tốt đẹp hơn. Thí dụ: ngành sản xuất phụ bổ trợ cho ngành sản xuất chính.
Bổ nhiệm (hay bổ nhậm) đồng nghĩa với bổ dụng là cứ giữ một chức vụ nào đó trong bộ máy Nhà nước. Thí dụ: bổ nhiệm hiệu trưởng, bổ dụng bác sĩ mới ra trường.
PGS-TS Lê Trung Hoa