Năm nay, Việt Nam có 11 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng trong số 634 cơ sở giáo dục đại học được tổ chức này đánh giá là tốt nhất trong toàn Châu Á. Năm trước, Việt Nam chỉ có 8 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng trong danh sách này. Năm nay có thêm 3 cơ sở giáo dục đại học là Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, Trường ĐH Công nghiệp TPHCM và Trường ĐH Kinh tế TPHCM.
Trong số 11 đại học và trường đại học của Việt Nam được xếp hạng năm nay thì ĐH Quốc gia TPHCM có hạng 158 (tụt 15 hạng so với năm 2020 là: 143), ĐH Quốc gia Hà Nội xếp hạng 160 (tụt 13 hạng so với năm 2020 là: 147), Trường ĐH Tôn Đức Thắng xếp hạng 163 (tăng 44 hạng so với năm 2020 là: 207), Trường ĐH Bách khoa Hà Nội xếp hạng 301-350 (tụt hạng so với năm 2020 là: 261-270), Trường ĐH Duy Tân xếp hạng 351-400 (tăng hạng với với năm 2020 là: 451-500 gần cả trăm hạng); ĐH Huế và ĐH Đà Nẵng cùng thuộc nhóm 401-450 (ĐH Huế tăng hạng so với năm 2020 là: 451-500, ĐH Đà Nẵng đã giữ được nguyên hạng); ĐH Cần Thơ xếp hạng 451-500 (tụt hạng so với năm 2020 là: 401-450).
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có hạng 551-600 rất tốt so với một trường mới xuất hiện lần đầu. Các trường như Đại học Công nghiệp TPHCM và Đại học Kinh tế TPHCM đồng hạng 601+. Những trường đại học mới xuất hiện trong bảng này năm nay thì chưa có số liệu để so sánh sự tăng trưởng nhưng việc xuất hiện được trong bảng này đã là thành công lớn của các trường này.
Với Trường ĐH Tôn Đức Thắng (TDTU), ngoài việc tăng 44 hạng so với năm 2020 thì trước đó trường cũng đã tăng 84 hạng so với năm 2019. Như vậy, chỉ trong hai năm, TDTU đã tăng 128 hạng, mức tăng hạng nhiều nhất ở Việt Nam và cũng thuộc nhóm các trường có mức tăng hạng ấn tượng nhất của Châu Á. Với vị trí xếp hạng thứ 163 trong Bảng xếp hạng 2021, TDTU chỉ xếp sau vài hạng so nhiều đại học danh tiếng và lâu đời trong khu vực Châu Á như Chungnam National University (Hàn Quốc), National Chung Cheng University (Đài Loan) và vượt các trường đại học lâu đời khác như Yokohama National University (Nhật Bản), Prince of Songkla University (Thái Lan), Nagasaki University (Nhật Bản),…
TDTU thể hiện sự tăng hạng ở nhiều tiêu chí, trong đó có các tiêu chí về danh tiếng về học thuật và danh tiếng nhà tuyển dụng. Đặc biệt, trường đạt điểm rất cao về các chỉ số quan trọng trong nghiên cứu như chỉ số trích dẫn/bài báo, mạng lưới nghiên cứu quốc tế, giảng viên người nước ngoài, sinh viên trao đổi trong nước, sinh viên trao đổi nước ngoài. Ngoài ra, QS Châu Á đánh giá rất cao việc TDTU tăng hạng trong 3 năm liên tục và không có xuất hiện bất cứ dấu hiệu rủi ro nào trong các chỉ số phát triển của một đại học đúng chuẩn (Hình dưới).
QS Châu Á xếp hạng các đại học dựa trên 11 tiêu chí với trọng số khác nhau, gồm: danh tiếng về học thuật (30%); danh tiếng nhà tuyển dụng (20%); tỷ lệ giảng viên/sinh viên (10%); tỷ lệ đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ (5%); tỷ số bài báo xuất bản trên giảng viên (5%); chỉ số trích dẫn trên bài báo (10%); mạng lưới nghiên cứu quốc tế (10%); giảng viên quốc tế (2,5%); sinh viên quốc tế (2,5%); sinh viên trao đổi trong nước (2,5%); sinh viên học trao đổi nước ngoài (2,5%).
Tính đến cuối tháng 11-2020, TDTU đã được xếp hạng tốt trong hầu như tất cả các bảng xếp hạng đại học uy tín quốc tế (bảng dưới đây-năm 2020). Đây là thành quả của việc tự chủ đại học và quản trị đại học xuất sắc trong một khoảng thời gian liên tục 13 năm vừa qua.
Đại học | ARWU | US News | THE | THE Impact | QS | QS Asia | URAP | UI GreenMetrics |
VNU HCM | 1271 | 1001+ | 701-750 | 143 | 1107 | |||
VNU HN | 949 | 801-1000 | 801-1000 | 147 | 1181 | |||
TDTU | 701-800 | 623 | 301-400 | 207 | 960 | 165 | ||
HUST | 1356 | 801-1000 | 301-400 | 261-270 | 1534 | |||
Hue U | 451-500 | 2387 | ||||||
CTU | 401-450 | 2248 | ||||||
DTU | 451-500 | 1147 | ||||||
UDN | 401-450 |
Thống kê tình hình xếp hạng bởi các tổ chức quốc tế của những đại học tốp đầu Việt Nam năm 2020